Phương pháp làm tiêu bản giải phẫu bệnh
Các kỹ thuật xét nghiệm chính của Khoa Giải phẫu bệnh
I. Chẩn đoán tế bào học
1. Khái niệm
Đây là xét nghiệm lấy tế bào từ tổ chức phết lên lam kính rồi nhuộm bằng các loại thuốc nhuộm khác nhau để đánh giá sự thay đổi về mặt tế bào trên kính hiển vi quang học, từ đó đưa ra chẩn đoán tế bào học.
2. Ưu điểm
– Chẩn đoán nhanh: Trong vòng 30-60 phút có thể đưa ra được chẩn đoán.
– Độ chính xác cao: Đối với chọc hút kim nhỏ tại các trung tâm chuyên khoa sâu, độ nhậy có thể đạt được 85% – 9%, độ đặc hiệu 90%.
– Đơn giản, dễ thực hiện tại các labo giải phẫu bệnh.
– Chi phí thấp: chỉ cần có các trang thiết bị và dụng cụ đơn giản được trang bị cho các labo giải phẫu bệnh.
3. Nhược điểm
– Chẩn đoán tế bào học mang tính chất định hướng, không phải là chẩn đoán xác định.
– Phụ thuộc vào kinh nghiệm của nhà giải phẫu bệnh.
4. Các kỹ thuật chẩn đoán tế bào học
4.1. Kỹ thuật xét nghiệm tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ
– Khái niệm: Kỹ thuật xét nghiệm tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ là kỹ thuật dùng bơm tiêm gắn kim đưa kim qua da vào vùng tổn thương sờ thấy được, hút với áp lực âm để các tế bào từ mô đi vào trong kim, bơm bệnh phẩm ra lam kính để làm phiến đồ tế bào học.
– Mục đích: Kỹ thuật xét nghiệm tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ được áp dụng trong chẩn đoán các tổn thương sờ thấy được như:
+ Chẩn đoán các bệnh lý hạch ngoại vi
+ Chẩn đoán các bệnh lý của tuyến giáp
+ Chẩn đoán các bệnh lý của tuyến vú
+ Chẩn đoán các bệnh lý mô mềm dưới da và ở da
+ Các tổn thương ở bộ phận sinh dục ngoài
4.3. Kỹ thuật xét nghiệm tế bào học phết lam
– Kỹ thuật này áp dụng cho các bệnh phẩm dịch màng phổi, dịch ổ bụng, dịch màng ngoài tim, dịch khớp, dịch màng tinh hoàn, dịch từ các khối u nang. Nhằm mục đích:
+ Chẩn đoán các bệnh lý gây tràn dịch màng phổi
+ Chẩn đoán các bệnh lý gây tràn dịch màng ngoài tim
+ Chẩn đoán các bệnh lý gây tràn dịch màng bụng
+ Chẩn đoán các bệnh lý gây tràn dịch màng tinh hoàn
+ Chẩn đoán các bệnh lý gây tràn dịch khớp gối, khớp vai, khớp khuỷu
+ Chẩn đoán các khối u nang
– Kỹ thuật này còn được dùng trong làm phiến đồ âm đạo, cổ tử cung. Bác sĩ phụ khoa dùng dụng cụ lấy tế bào ở cổ tử cung, phết trên lam kính rồi gủi khoa giải phẫu bệnh để nhuộm tiêu bản và chẩn đoán tế bào học. Phương pháp này rất quan trọng để phòng bệnh và phát hiện sớm ung cổ tử cung. Qua phiến đồ âm đạo (nhuộm Papanicolaou – PAP), các nhà tế bào học có thể phát hiện được các tổn thương viêm không đặc hiệu; các tổn thương viêm đặc hiệu (nấm, trùng roi, liên quan đến nhiễm vius); những bất thường tế bào từ mức độ nhẹ là loạn sản biểu mô nhẹ cho đến loạn sản vừa, loạn sản nặng và ung thư biểu mô.
– Các ảnh minh họa
4.4. Kỹ thuật xét nghiệm tế bào học áp lam
– Phương pháp áp lam được sử dụng trong các trường hợp:
+ Bệnh nhân có chảy dịch núm vú
+ Các khối u sùi loét ở bề mặt da
+ Chẩn đoán tức thì: Trong trường hợp không có máy cắt lạnh, bác sĩ Giải phẫu bệnh cắt u, áp lam kính để chẩn đoán bằng tế bào học.
– Phương pháp này đơn giản và có tỷ lệ phát hiện ung thư cao.
5. Kỹ thuật xét nghiệm khối tế bào (Cellblock)
5.1. Khái niệm chung
Xét nghiệm giải phẫu bệnh bằng kỹ thuật “Khối tế bào” (Cell-block) dựa trên các tiêu bản làm từ khối cặn tế bào thu được qua ly tâm các dịch hút từ các khoang cơ thể hoặc qua chọc hút các tổn thương bằng kim nhỏ (Fine needle aspiration – FNA) đã được áp dụng từ khá lâu trên thế giới, với giá trị chẩn đoán cao hơn so với kỹ thuật “Tế bào phết lam” (Cell-smear) kinh điển dựa trên các phiến đồ tế bào dàn từ cặn lắng hoặc ly tâm dịch
* Nguyên lý của kỹ thuật khối tế bào là: Ly tâm dịch nhằm thu thập tối đa các tế bào có trong cặn dịch, xử lý rồi đúc trong khối paraffin để có thể cắt, nhuộm như đối với bệnh phẩm mô bệnh học.
* Ưu điểm của kỹ thuật khối tế bào so với kỹ thuật tế bào phết lam kinh điển là hạn chế được các nhược điểm của phiến đồ tế bào học. Bệnh phẩm khối tế bào sau đó được lưu trữ trong khối paraffin có thể áp dụng được các kỹ thuật nhuộm và xét nghiệm đặc biệt trên mô mà trên tiêu bản tế bào học không thực hiện được như nhuộm hai màu Hematoxylin – Eosin (H.E), nhuộm Periodic Acid Shiff (PAS), nhuộm Soudan, nhuộm Mucicamin, nhuộm hóa mô miễn dịch và làm xét nghiệm sinh học phân tử như xét nghiệm đột biến gen hoặc lai tại chỗ có gắn huỳnh quang (FISH). Do vậy, nhờ kỹ thuật cellblock cho phép chẩn đoán chính xác hơn, xác định được nhiều loại tổn thương đặc hiệu như lao, nấm…, chẩn đoán được nguồn gốc các u nguyên phát, phân loại được typ mô bệnh học và giúp lâm sàng có hướng điều trị đặc biệt là chỉ định điều trị đích.
– Hiện nay tại khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Quân y 103 ngoài thực hiện theo quy trình khối tế bào thông thường còn đưa vào áp dụng quy trình cải tiến khối tế bào trong đó có sử dụng thrombin và huyết tương để đảm bảo tạo khối tế bào vững chắc hơn, đem lại hiệu quả cao hơn.
5.2. Kỹ thuật khối tế bào áp dụng cho các trường hợp sau
– Dịch khoang cơ thể như dịch màng phổi, dịch màng bụng, dịch màng ngoài tim, dịch khớp…
– Bệnh phẩm từ chọc hút kim nhỏ như bệnh phẩm chọc hút kim nhỏ của u nang tuyến giáp, u nang tuyến vú, u gan, u phổi, u thân đốt sống.
6. Kỹ thuật xét nghiệm mô bệnh học bằng nhuộm H.E
Các bệnh phẩm phẫu thuật
– Bệnh phẩm tuyến giáp sau phẫu thuật để chẩn đoán các bệnh lý tuyến giáp như bướu giáp đơn thuần, Basedow bình giáp, viêm tuyến giáp, u tuyến giáp lành, nang tuyến giáp, ung thư tuyến giáp
– Bệnh phẩm tuyến vú để chẩn đoán các bệnh lý: Nang tuyến vú, u xơ tuyến tuyến vú, ung thư tuyến vú
– Bệnh phẩm phổi để chẩn đoán các loại u phổi và các tổn thương khác ở phổi như kén khí ở phổi.
– Bệnh phẩm dạ dày để chẩn đoán khối u dạ dày hoặc loét dạ dày
– Bệnh phẩm đại tràng để chẩn đoán polyp hoặc u đại tràng, hoại tử đại tràng…
– Khối tá tụy để chẩn đoán các tổn thương ở bóng bóng Vater
– Bệnh phẩm mô tụy để chẩn đoán các bệnh lý ở tụy như u tụy, viêm tụy…
– Bệnh phẩm mô gan để chẩn đoán các bệnh lý ở gan đặc biệt là khối u gan
– Bệnh phẩm ruột non để chẩn đoán các tỏn thương ở ruột non như hoại tử ruột, u ruột, viêm ruột…
– Bệnh phẩm ruột thừa để chẩn đoán viêm ruột thừa
– Bệnh phẩm túi mật để chẩn đoán các bệnh lý viêm túi mật, polyp túi mật và u túi mật
– Bệnh phẩm tuyến ức để chẩn đoán các bệnh lý ở tuyến ức như tồn tại tuyến ức, tăng sản tuyến ức và u tuyến ức.
– Bệnh phẩm tuyến nước bọt để chấn đoán các bệnh lý tại tuyến nước bọt như viêm tuyến nước bọt, nang tuyến nước bọt và u tuyến nước bọt.
– Bệnh phẩm tử cung để chấn đoán các u than tử cung, bệnh lý ở niêm mạc buồng tử cung như quá sản niêm mạc tử cung, u niêm mạc buồng tử cung…
– Bệnh phẩm buồng trứng để chẩn đoán các bệnh lý ở buồng trứng nhu viêm, u nang buồng trứng, chửa buồng trứng, khối lạc nội mạc ở buồng trứng.
– Bệnh phẩm vòi trứng để chẩn đoán các bệnh ở vòi trứng như viêm, chauwr vòi trứng, u nang vòi trứng.
– Bệnh phẩm cổ tử cung để chấn đoán các bệnh ở cổ tử cung như viêm cổ tử cung, u nang cổ tử cung, polyp cổ tử cung.
– Bệnh phẩm hạch để chẩn đoán các bệnh lý ở hạch là viêm hạch, u hạch ác tính, di căn ung thư vào hạch…
– Bệnh phẩm thận để chẩn đoán các bệnh lý của thận như u thận, viêm khe thận do sỏi, nang thận…
– Bệnh phẩm bàng quang chẩn đoán các bệnh của bang quang chủ yếu là u bàng quang…
– Bệnh phẩm tuyến tiền liệt chẩn đoán bệnh của tuyến tiền liệt như tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, ung thư tuyến tiền liệt…
– Bệnh phẩm tinh hoàn để chẩn đoán các bệnh của tinh hoàn như viêm tinh hoàn, lao mào tinh hoàn, nang mào tinh hoàn, u tinh hoàn, tinh hoàn lạc chỗ…
– Bệnh phẩm mô mềm để chẩn đoán các bệnh của cơ, thần kinh, mô mỡ, mô sợi như teo cơ, u cơ, u thần kinh, u mỡ, u xơ…
– Bệnh phẩm xương, sụn chẩn đoán các bệnh lý của xương là viêm xương tủy xương, u xương, u sụn, thoái hóa mô sụn đĩa đệm….
6.3. Các bệnh phẩm sinh thiết nhỏ
– Sinh thiết phổi và màng phổi để chẩn đoán các tổn thương ở phổi và màng phổi như: viêm lao, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm nấm, u phổi, di căn ung thư ở phổi và màng phổi…
– Sinh thiết gan để chẩn đoán các bệnh viêm gan do virut, viêm gan do rượu, xơ gan và các khối u gan.
– Sinh thiết vòm họng chẩn đoán các khối u vòm họng, nang vòm họng, VA tồn dư, bệnh lý của amidan.
– Sinh thiết thận để chẩn đoán các bệnh lý của thận và bệnh thận sau ghép thận
– Sinh thiết màng bụng trong bệnh lý tràn dịch màng bụng để chẩn đoán nguyên nhân gây tràn dịch màng bụng như do lao, do di căn ung thư, do viêm không đặc hiệu.
– Sinh thiết dạ dày qua nội soi dạ dày để chẩn đoán các bệnh lý viêm, loét dạ dày, polyp dạ dày và khối u dạ dày.
– Sinh thiết thực quản qua nội soi để chẩn đoán các bệnh như polyp thực quản, khối u thực quản.
– Sinh thiết đại tràng qua nội soi đại tràng để chẩn đoán các tổn thương ở đại tràng như viêm, loét đại tràng, polyp đaị tràng và các khối u đại tràng.
– Sinh thiết cổ tử cung để chẩn đoán các bệnh lý như viêm loét cổ tử cung hoặc các khối u cổ tử cung.
– Sinh thiết buồng tử cung hoặc nạo buồng tử cung để chẩn đoán các bệnh lý của buồng tử cung như quá sản nội mạc tử cung, u buồng tử cung, chửa trứng, thai lưu…
– Sinh thiết tuyến tiền liệt để chẩn đoán các khối u ở tiền liệt tuyến.
– Sinh thiết tuyến vú để chẩn đoán các khối u ở tuyến vú.
7. Kỹ thuật xét nghiệm sinh thiết tức thì
Khái niệm: Là phương pháp xét nghiệm mô bệnh học nhanh, thường được áp dụng trong phẫu thuật. Trong quá trình phẫu thuật, phẫu thuật viên lấy một phần hoặc toàn bộ u chuyển đến khoa giải phẫu bệnh. Các bác sĩ giải phẫu bệnh tiến hành cắt bệnh phẩm trên máy cắt lạnh để làm tiêu bản. Dựa vào tiêu bản này, các bác sĩ giải phẫu bệnh có thể xác định được u lành hay ác, loại mô học. Quy trình này được thực hiện trong vòng 10 – 15 phút, giúp cho phẫu thuật viên có thể xử lý các bước tiếp theo. Bệnh nhân và phẫu thuật viên được lợi là không phải phẫu thuật lần 2.
Nguyên lý: Khi mẫu mô được làm lạnh, nước ở trong mô chuyển thành đá và đóng vai trò như chất trung gian giữ hình dạng (khung) của mô, vì thế mô trở nên cứng và có thể cắt mỏng được.
Kỹ thuật này áp dụng để chẩn đoán nhanh trong các trường hợp sau:
– Chẩn đoán xác định trong lúc mổ
– Kiểm tra diện cắt trong phẫu thuật ung thư
– Chẩn đoán tình trạng di căn của khối ung thư ngay trong phẫu thuật
Các trang thiết bị, máy móc
– Ảnh minh họa
8. Kỹ thuật xét nghiệm Hóa mô miễn dịch
8.1. Nguyên lý của hóa mô miễn dịch
Hóa mô miễn dịch (HMMD) là một kỹ thuật nhuộm đặc biệt, sử dụng kháng thể (KT) đặc hiệu để xác định sự hiện diện của các kháng nguyên (KN) tương ứng trên các lát cắt mô học hoặc trên các loại tế bào có trong mô. Nguyên tắc là cho KT đặc hiệu lên mô, nếu trong mô có KN sẽ có phản ứng kết hợp KN – KT
8.2. Mục đích xét nghiệm HMMD
– Xác định nguồn gốc các khối u kém biệt hóa
– Chẩn đoán phân biệt u lành với ung thư trong nhiều trường hợp khó chẩn đoán bằng xét nghiệm mô bệnh học
– Phân typ mô bệnh học nhiều loại ung thư.
– Xác định tình trạng vi di căn mà trên tiêu bản nhuộm H.E thông thường không phát hiện được.
– Chẩn đoán một số đột biến gen như đột biến gen P53 trong nhiều loại u, đột biến gen EGFR trong UT phổi, đột biến gen Her2 trong UT vú….
– Tiên lượng và định hướng điều trị ung thư đặc biệt là điều trị đích trong ung thư.
9. Kỹ thuật xét nghiệm mô bệnh học bằng các phương pháp nhuộm đặc biệt
9.1. Nhuộm giemsa phát hiện xoắn khuẩn Helicobacter Pylory trong niêm mạc dạ dày
– Nguyên lý: Các vi khuẩn Helicobacter Pylori ở khe tuyến, vùng chất nhầy trên bề mặt biểu mô phủ của niêm mạc dạ dày bắt màu thuốc nhuộm Giemsa có màu tím đỏ.
– Chỉ định: Bệnh nhân có bệnh lý viêm, loét dạ dày – tá tràng.
9.2. Nhuộm PAS
Nguyên lý: Phương pháp nhuộm PAS dùng để nhuộm các cấu trúc có tỉ lệ carbonhydrate cao (glycogen, glycoprotein, proteoglycan), có nhiều trong mô liên kết, chất nhầy và màng đáy biểu mô.
– Thường áp dụng nhuộm cho các mảnh sinh thiết gan, thận, các bệnh lắng đọng glycogen, các trường hợp nghi ngờ nhiễm nấm trong tổ chức.
10. Hội chẩn tiêu bản
– Đây là một hoạt động diễn ra thường xuyên tại labo giải phẫu bệnh của Bệnh viện Quân y 103 nhằm mục đích đào tạo đội ngũ bác sĩ trẻ và giảng dạy sau đại học. Bên cạnh đó khoa cũng nhận các tiêu bản từ các bệnh viện khác gửi tới để hội chẩn tiêu bản, từ đó nâng cao uy tín của khoa.
Nguồn: http://www.benhvien103.vn/vietnamese/ky-thuat-mui-nhon-cac-chuyen-nganh/gioi-thieu-ky-thuat-xet-nghiem-bo-mon-khoa-giai-phau-benh—phap-y/1629/
Hình ảnh được chụp với Kính hiển vi DMK của công ty Đức Mai Khôi
Lượt Xem: 3454